Trang chủ Tin tức - sự kiện Tin tức từ trường

VIÊM MÀNG NÃO DO NÃO MÔ CẦU NHÓM B: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA

18/02/2025
Đánh giá:

VIÊM MÀNG NÃO DO NÃO MÔ CẦU NHÓM B: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA

Viêm màng não do não mô cầu nhóm B là bệnh cực kỳ nguy hiểm, bệnh có diễn tiến tử vong nhanh trong 24 giờ, tỷ lệ tử vong đến đến 50% nếu không điều trị và có đến 30% trẻ sống sót phải gánh chịu những di chứng vĩnh viễn như cắt cụt tay chân, nhiễm khuẩn huyết, điếc, liệt, mù… Bệnh không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe bản thân người bệnh mà còn có thể gây ra rất nhiều gánh nặng nghiêm trọng về tinh thần, tâm lý và kinh tế của người thân và cả gia đình.

viêm màng não do não mô cầu nhóm b

Viêm màng não do não mô cầu khuẩn nhóm B là gì?

Viêm màng não do não mô cầu nhóm B là bệnh lý truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi não mô cầu khuẩn nhóm B khi vi khuẩn vượt qua hàng rào máu não và xâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương, gây viêm nhiễm các mô xung quanh não và tủy sống, xảy ra ở khoảng 40 – 50% ca bệnh não mô cầu xâm lấn. Chủng vi khuẩn này di chuyển vào máu, gây ra tình trạng nhiễm trùng máu nghiêm trọng gọi là nhiễm trùng huyết do não mô cầu, xảy ra ở khoảng 20 – 30% ca bệnh não mô cầu xâm lấn (1).

Bệnh viêm màng não nói chung là mối đe dọa sức khỏe nghiêm trọng toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh và nguy cơ tử vong cao. Trong số đó, não mô cầu do não mô cầu nhóm B là tác nhân chính, gây ra khoảng 80% trường hợp mắc bệnh viêm màng não do não mô cầu ở các nước thu nhập cao (2). Đây cũng là tác nhân gây bệnh viêm màng não do vi khuẩn và gây tử vong phổ biến hàng đầu ở trẻ sơ sinh, nhiễm trùng huyết nặng ở Châu Âu.

viêm màng não mô cầu bỞ giai đoạn cấp tính, viêm màng não do não mô cầu nhóm B dẫn đến tử vong hoặc, ảnh hưởng đến tuổi thọ và để lại nhiều di chứng lâu dài khiến chất lượng sống suy giảm

Theo kết quả báo cáo vào năm 2016 của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh châu u, có 3.280 trường hợp mắc bệnh viêm màng não mô cầu xâm lấn ở châu u với 304 trường hợp tử vong. Trong số những ca mắc, có đến 54% trường hợp được xác định do não mô cầu khuẩn nhóm huyết thanh B (MenB) gây ra (3). Trẻ nhũ nhi có nguy cơ mắc bệnh do não mô cầu khuẩn nhóm B cao hơn khoảng 25 lần so với phần còn lại của dân số nói chung ở châu u.

Tại Ý vào năm 2017, có 200 trường hợp mắc bệnh não mô cầu xâm lấn, trong đó có đến 41% trường hợp là do MenB gây ra, tương ứng với tỷ lệ mắc khoảng 0,3 trên 100.000 dân. Tỷ lệ mắc não mô cầu xâm lấn do não mô cầu khuẩn nhóm B ở trẻ dưới 1 tuổi cao gấp 10 lần, tương ứng 3,6 trên 100.000 dân.

Ước tính cứ 10 người mắc viêm màng não do não mô cầu nhóm B sẽ có 1 người tử vong, có thể tử vong nhanh chóng và đột ngột trong vòng 24 giờ đồng hồ (4). Ngay cả khi được phát hiện và điều trị kịp thời, vẫn có khoảng 5 – 10% trường hợp tử vong và nếu may mắn sống sót, vẫn có nguy cơ người bệnh phải gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng do các di chứng của bệnh để lại.

Cứ 5 người sống sót sau khi mắc bệnh viêm màng não do não mô cầu nhóm B sẽ có 1 người phải đối diện với di chứng tổn thương não, mất thính lực và mất tứ chi. Gần 10% trẻ em sống sót sau não mô cầu nhóm B gặp di chứng khuyết tật lớn về thể chất và thần kinh; hơn 30% trẻ bị mất thính lực, cắt cụt chi, rối loạn tâm lý.

Theo thông tin từ cuộc họp ban tư vấn về chủng ngừa não mô cầu vào ngày 21/08/2022 tại Hà Nội, ở Việt Nam hiện đang lưu hành chủ yếu 2 nhóm huyết thanh của vi khuẩn não mô cầu là nhóm B và nhóm C. Trong đó, tỷ lệ lưu hành của của não mô cầu khuẩn nhóm B tại Việt Nam chiếm đến 82%.

trẻ mắc viêm màng não do não mô cầu nhóm bViêm màng não xâm lấn do não mô cầu khuẩn nhóm B là căn bệnh hiếm gặp nhưng cực kỳ nguy hiểm, đặc biệt phổ biến ở trẻ em

Viêm màng não nói chung và viêm màng não do não mô cầu nhóm B nói riêng không chừa một ai, bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh và đối diện với những nguy cơ nghiêm trọng của bệnh gây ra. Tuy nhiên, có một số yếu tố nguy cơ cao lây nhiễm và mắc bệnh viêm màng não do não mô cầu B, bao gồm:

  • Các đối tượng là trẻ nhũ nhi dưới 1 tuổi. Đây là nhóm đối tượng có tỷ lệ mắc mới viêm màng não B cao nhất, tăng 16,5 lần so với mức trung bình (theo nghiên cứu ở châu u vào năm 2012). Do hệ thống miễn dịch non nớt, sức đề kháng kém, khả năng diệt khuẩn thấp do nồng độ kháng thể bảo vệ truyền thụ động từ mẹ bị giảm thiểu đáng kể từ lúc 6 tháng tuổi, do đó không đủ khả năng chống lại sự tấn công và gây hại của vi khuẩn;
  • Các đối tượng là thanh thiếu niên có xu hướng gia tăng tiếp xúc xã hội. Đây là nhóm đối tượng có tỷ lệ mang mầm bệnh cao nhất, tăng 1,8 – 5,3 lần so với các nhóm tuổi khác;
  • Người có bệnh lý tăng nguy cơ mắc bệnh lý não mô cầu xâm lấn như:
    • Thiếu hụt bổ thể dai dẳng (C3, C5-C9, Properdin (Yếu tố P), yếu tố H và yếu tố D);
    • Đang điều trị ức chế bổ thể/ức chế miễn dịch;
    • Bất thường chức năng lách/cắt lách (bao gồm bệnh hồng cầu hình liềm);
    • Người nhiễm HIV;
    • Người cấy tế bào gốc tạo máu.
  • Các đối tượng sinh sống trong những khu vực đông đúc, mật độ dân số cao như doanh trại quân đội hay ký túc xá;
  • Các đối tượng đến du lịch, sinh sống hoặc định cư tại các khu vực dịch tễ não mô cầu nhóm B đang lưu hành như châu Phi;
  • Tiếp xúc gần với các đối tượng đến từ vùng có dịch tễ lưu hành;
  • Nhân viên, cán bộ y tế làm việc trong phòng thí nghiệm có tiếp xúc với mẫu bệnh phẩm có chứa vi khuẩn não mô cầu nhóm B;
  • Các đối tượng thường xuyên hút thuốc là dù là chủ động hay bị động…

đối tượng dễ mắc não mô cầu nhóm bNhóm trẻ < 1 tuổi có nguy cơ mắc cao nhất so với các nhóm tuổi khác, đặc biệt là nhóm < 5 tháng

Triệu chứng viêm màng não do não mô cầu nhóm B

Viêm màng não do não mô cầu nhóm B đặc trưng bởi sự khởi phát triệu chứng đột ngột và mức độ nghiêm trọng của bệnh tiến triển nhanh chóng.

  • Ở giai đoạn khởi phát từ 0 – 8 giờ sau khi nhiễm bệnh, người bệnh thường có triệu chứng không đặc hiệu và giống bệnh cúm như nhức đầu, đau họng, cảm thấy khát nước, đau nhức toàn thân, sốt.
  • Đến 9 giờ sau khi nhiễm bệnh, người bệnh sẽ có thể cảm thấy giảm sự thèm ăn;
  • Sau 10 giờ cảm thấy buồn nôn và nôn mửa;
  • Sau 12 giờ cảm thấy đau chân, cơ thể khó chịu;
  • Sau 14 giờ sẽ cảm thấy buồn ngủ;
  • Sau 15 giờ khó thở;
  • Sau 16 giờ người bệnh sẽ đối mặt với tình trạng tiêu chảy, lạnh tay chân, cứng cổ;
  • Sau 18 giờ màu da biến đổi bất thường;
  • Sau 19 giờ cơ thể nổi ban đỏ;
  • Sau 23 giờ tinh thần rơi vào trạng thái mê sảng, lú lẫn và có khả năng tử vong sau 24 giờ.

Các triệu chứng có thể xuất hiện không theo trình tự nêu trên khiến chúng ta không thể lường trước.

Triệu chứng ở trẻ em

Ở trẻ em, các triệu chứng viêm màng não do não mô cầu nhóm B thường gặp bao gồm nhức đầu, cứng cổ, sốt, nôn mửa, sợ ánh sáng, phát ban, khó chịu, kích động, buồn ngủ, co giật (5)… Trường hợp bệnh biến chứng nhiễm trùng huyết, trẻ có thể gặp biểu hiện đau chi dưới, da xanh xao và phát ban (xảy ra ở 40 – 80% trường hợp).

Triệu chứng ở người lớn

Ở trẻ lớn và người lớn có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm màng não mô cầu tương tự nhau, bao gồm sốt, buồn nôn, nôn, sợ ánh sáng, nhức đầu, kích động, giảm ý thức và cứng cổ; co giật và các dấu hiệu thần kinh khu trú ít gặp hơn ở trẻ lớn so với trẻ nhỏ.

Phát ban viêm màng não

Ở cả trẻ em và người lớn, viêm màng não do não mô cầu nhóm B có thể gây tăng kích thích, dị ứng da, xuất hiện các ban xuất huyết hình sao, phát ban màu đỏ hoặc tím hoặc có mụn nước. Trong trường hợp nặng, các phát ban viêm màng não có thể tiến triển tử ban, kèm tình trạng xuất huyết ngoài da, gây nhiễm trùng, hoại tử mô nặng nề.

trẻ mắc não mô cầu khuẩn nhóm bHầu hết các trường hợp mắc bệnh do não mô cầu khuẩn nhóm B đều tiến triển từ những triệu chứng không điển hình đến tử vong trong vòng 24 giờ

Nguyên nhân gây viêm màng não do não mô cầu nhóm B, bệnh lây lan thế nào?

Bệnh viêm màng não do não mô cầu nhóm B gây ra bởi vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis (Meningococcus) nhóm B – là một trong những nhóm não mô cầu khuẩn phổ biến nhất trong số 12 nhóm huyết thanh của loại vi khuẩn này. Não mô cầu khuẩn nhóm B là vi khuẩn gram âm, sở hữu độc lực mạnh cùng khả năng gây bệnh nặng, khởi phát đột ngột, nguy cơ tử vong cao và di chứng nặng nề kéo dài vĩnh viễn.

Vi khuẩn não mô cầu sở hữu cấu tạo đặc biệt, được bao bọc bởi lớp vỏ có chứa độc tố gây bệnh với khả năng sản xuất nội độc tố cực kỳ nhanh chóng, tốc độ cao gấp 1.000 lần so với các loại vi khuẩn khác. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, não mô cầu khuẩn sản sinh nội độc tố theo cấp số nhân, hình thành lượng nội độc tố đậm đặc, được vận chuyển theo đường máu đến tim, gây rối loạn chức năng lưu thông của mạch máu, tạo áp lực lớn lên huyết mạch trên khắp cơ thể, lâu dần gây nhiễm trùng huyết, tổn thương đa cơ quan như phổi, thận, suy tim…

Tác nhân gây bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn nhóm huyết thanh B khu trú trong mũi và cổ họng của người bệnh hoặc người lành mang trùng có thể phát tán ra ngoài môi trường thông qua những giọt bắn dịch tiết khi người bệnh nói chuyện, ho hoặc hắt hơi. Mầm bệnh có thể lây lan từ người sang người khi chẳng may người lành hít phải những giọt bắn chứa vi khuẩn đó.

Mặc dù rất hiếm gặp nhưng bệnh cũng có thể lây truyền thông qua các tiếp xúc trực tiếp với các đồ vật, bề mặt có chứa dịch tiết mũi họng của người bệnh.

Cách phòng ngừa viêm màng não do não mô cầu nhóm B

Phương pháp hiệu quả, tiết kiệm và đơn giản nhất để phòng ngừa các bệnh do não mô cầu khuẩn nhóm B gây ra nói chung và bệnh viêm màng não nói riêng là chủ động tiêm ngừa vắc xin ngừa não mô cầu khuẩn nhóm B đầy đủ, đúng lịch và sớm nhất cho cả trẻ em và người lớn theo khuyến cáo của các cơ quan y tế.

Ngoài ra, để phòng ngừa viêm màng não do vi khuẩn não mô cầu nhóm B đạt hiệu quả tối ưu, bên cạnh tiêm vắc xin đầy đủ và đúng lịch cho cả trẻ em và người lớn, có thể thực hiện kết hợp cùng các biện pháp phòng ngừa sau:

  • Xây dựng thói quen và duy trì ý thức giữ gìn vệ sinh cơ thể sạch sẽ;
  • Chú ý rửa sạch tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và tiếp xúc với các vật dụng/bề mặt lạ;
  • Tuyệt đối không tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh do não mô cầu khuẩn;
  • Hạn chế đến các khu vực đông người và phải đeo khẩu trang trong những trường hợp bất khả kháng;
  • Giữ vệ sinh môi trường sinh sống, sinh hoạt (trường học, nhà ở, văn phòng…) sạch sẽ, thoáng mát và có đủ ánh sáng.

Giới thiệu vắc xin phòng ngừa viêm màng não B hiệu quả

Trước đây, Việt Nam chỉ lưu hành 01 loại vắc xin chứa thành phần kháng nguyên nhóm B của vi khuẩn não mô cầu bao gồm vắc xin VA Mengoc-BC (Cu Ba) là vắc xin phối hợp phòng não mô cầu khuẩn nhóm B, C tuy nhiên vắc xin này thường xuyên rơi vào tình trạng khan hiếm do nhu cầu sử dụng cao.

Từ tháng 2/2024, Hệ thống tiêm chủng VNVC phối hợp cùng hãng vắc xin và dược phẩm hàng đầu thế giới GSK ra mắt và đưa vào sử dụng vắc xin phòng vi khuẩn não mô cầu nhóm B thế hệ mới nhất. Không chỉ thông qua các nghiên cứu, kiểm chứng khoa học về an toàn và hiệu quả trên lâm sàng, vắc xin phòng viêm màng não do não mô cầu B của Ý ( GSK) cũng đã được ghi nhận hiệu quả tích cực trong việc phòng ngừa não mô cầu nhóm B tại các dữ liệu hiện có về hiệu quả trong thế giới thực ở nhiều quốc gia trên toàn cầu như Anh, Ý, Bồ Đào Nha…

Vắ xin phòng viêm màng não do não mô cầu B thế hệ mới của Ý ( GSK) được phát triển và sản xuất bởi công nghệ tiên tiến hàng đầu hiện nay: là Reverse Vaccinology với cách tiếp cận dựa trên hệ gen, cung cấp khả năng dung nạp và đáp ứng miễn dịch tốt ở người từ 2 tháng tuổi đến 50 tuổi cùng hiệu quả phòng ngừa não mô cầu khuẩn nhóm B lên đến 94%, bảo vệ trẻ em và người lớn khỏi nguy cơ lây nhiễm, mắc bệnh, biến chứng, di chứng và tử vong do các bệnh gây ra bởi não mô cầu khuẩn nhóm B.

Theo dữ liệu về tính an toàn của vắc xin phòng viêm màng não do não mô cầu B của Ý ( GSK), phản ứng phụ sau tiêm vắc xin thường là phản ứng thông thường tại chỗ tiêm, không nghiêm trọng và sẽ thuyên giảm, phục hồi sau thời gian ngắn. Ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ từ 10 tuổi trở xuống, trẻ có thể gặp tình trạng đau, sưng, đỏ, chai cứng tại vị trí tiêm cùng phản ứng toàn thân là sốt, quấy khóc,. Ở thanh thiếu niên từ 11 tuổi trở lên và người trưởng thành, các phản ứng phụ sau tiêm có thể là tình trạng đau, sưng, đỏ, chai cứng tại vị trí tiêm cùng phản ứng toàn thân như khó chịu, đau đầu, đau cơ, đau khớp và buồn nôn ở mức độ vừa và nhẹ.

vắc xin bexseroVắc xin phòng viêm màng não do não mô cầu B của Ý ( GSK) thế hệ mới – giải pháp đột phá mang lại nhiều thành tựu thế giới trong việc phòng ngừa các bệnh do vi khuẩn não mô cầu nhóm B và các bệnh lý, biến chứng, di chứng nguy hiểm do vi khuẩn này gây ra

Hệ thống tiêm chủng VNVC cung ứng đầy đủ vắc xin phòng các bệnh do não mô cầu khuẩn nhóm B thế hệ mới với số lượng lớn tại hàng trăm trung tâm trên toàn quốc, được nhập khẩu trực tiếp chính hãng từ tập đoàn sinh dược phẩm hàng đầu tại Bỉ – Glaxosmithkline (GSK). Tất cả vắc xin được bảo quản trong điều kiện tối ưu, nhiệt độ duy trì ổn định từ 2 – 8 độ C tại mọi điểm trên hành trình của vắc xin từ điểm lưu trữ, vận chuyển đến khi tiêm cho Khách hàng nhờ hệ thống dây chuyền lạnh (Cold Chain) quy mô lớn và hệ thống kho lạnh hiện đại đạt chuẩn Quốc tế. VNVC sở hữu đội ngũ Bác sĩ, điều dưỡng và nhân viên y tế giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, có đầy đủ chứng chỉ thực hành tiêm chủng an toàn của Bộ Y tế, cam kết thực hiện quy trình tiêm chủng vắc xin an toàn, mang đến dịch vụ tiêm chủng hiệu quả, chất lượng, tận tâm.

Để được tư vấn và nhận các ưu đãi hấp dẫn, Khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với VNVC qua:

Để đặt giữ vắc xin phòng viêm màng não do não mô cầu B của Ý ( GSK) phòng não mô cầu khuẩn nhóm B thế hệ mới, Quý Khách hàng vui lòng truy cập tại đây

vắc xin viêm màng não mô cầu b có tại vnvcLần đầu tiên tại Việt Nam, vắc xin phòng não mô cầu B thế hệ mới cho trẻ em và người lớn đã có mặt tại VNVC. Đặt giữ ngay!

Phương pháp chẩn đoán viêm màng não do não mô cầu nhóm B

Ngoài việc chẩn đoán bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn nhóm B gây ra thông qua các triệu chứng lâm sàng nêu trên của bệnh, các bác sĩ chuyên khoa có thể thực hiện các biện pháp chẩn đoán chuyên sâu khác nhằm xác định chính xác tình trạng bệnh lý của người bệnh, đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh để từ đó đưa ra các phương pháp xử trí, can thiệp điều trị phù hợp và kịp thời như:

Phương pháp chẩn đoán phân biệt: Do các triệu chứng khởi phát của bệnh thường khó nhận biết và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý nhiễm trùng khác nên phương pháp chẩn đoán phân biệt thường được các bác sĩ áp dụng nhằm phân biệt với bệnh viêm màng não mủ do vi khuẩn HiB (Haemophilus influenzae tuýp B), bệnh viêm màng não do phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae).

Các phương pháp khác:

  • Chụp CT (phương pháp chụp cắt lớp vi tính);
  • Chụp cộng hưởng từ MRI (phương pháp ứng dụng sóng radio và từ trường để thu về hình ảnh giải phẫu của não bộ);
  • Cấy máu (phương pháp nuôi cấy máu nhằm xác định tác nhân chuyên bệt gây bệnh);
  • Xét nghiệm máu (phương pháp lấy máu hoặc chích mụn nước hoặc phát ban xuất huyết để xét nghiệm, phát hiện bất thường trong các tế bào máu);
  • Xét nghiệm dịch não tủy (phương pháp lấy dịch não tủy để xét nghiệm, phân lập vi khuẩn não mô cầu);
  • Nhuộm soi dịch hầu họng (phương pháp ngoáy họng lấy chất nhầy ở thành họng sau đó nhuộm gram soi kính hiển vi tìm kiếm sự có mặt của tác nhân gây bệnh).

Điều trị viêm màng não do vi khuẩn não mô cầu nhóm B

Bệnh lý não mô cầu xâm lấn B do tác nhân gây bệnh là vi khuẩn não mô cầu nhóm B gây ra. Chính vì thế, có thể sử dụng các loại thuốc điều trị nhiễm khuẩn như sulfamid, penicillin và/hoặc các nhóm kháng sinh khác để điều trị bệnh.

Nguyên tắc điều trị

  • Chẩn đoán sớm ca bệnh
  • Sử dụng kháng sinh sớm
  • Hồi sức tích cực
  • Cách ly bệnh nhân

Điều trị cụ thể

1. Kháng sinh

Chọn một trong các kháng sinh sau:

  • Penicillin G: 20 – 30 triệu UI (đơn vị quốc tế)/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục hoặc tiêm tĩnh mạch 2 – 4 giờ/lần. Trẻ em 200.000-300.000UI/kg/ngày.
  • Ampicillin: 2g/lần, tiêm tĩnh mạch 6h/lần. Trẻ em 200-250 mg/kg/ngày.
  • Cefotaxim: 2g/lần, tiêm tĩnh mạch 6giờ/lần. Trẻ em 200-300mg/kg/ngày.
  • Ceftriaxon: 2g/lần, tiêm tĩnh mạch 12h/lần. Trẻ em 100mg/kg/ngày.

Nếu dị ứng với các kháng sinh nhóm Beta-lactamase:

  • Chloramphenicol 1g, dùng 2-3g/ngày, trẻ em từ 50-100mg/kg/ngày (nếu còn tác dụng).
  • Ciprofloxacin 400mg/lần, truyền tĩnh mạch 2 lần/ngày. Trẻ em 15 mg/kg/lần truyền tĩnh mạch x 2 lần /ngày.

Thời gian điều trị kháng sinh tối thiểu từ 7 – 14 ngày hoặc 4 – 5 ngày sau khi bệnh nhân hết sốt, tình trạng huyết động ổn định, xét nghiệm dịch não tuỷ bình thường (đối với viêm màng não mủ do Não mô cầu).

2. Điều trị hỗ trợ và triệu chứng

  • Hạ sốt
  • An thần
  • Chống phù não
  • Điều trị suy tuần hoàn, sốc: Bù dịch, thuốc vận mạch.
  • Hỗ trợ hô hấp
  • Lọc máu liên tục
  • Điều chỉnh nước, điện giải và thăng bằng kiềm toan
  • Vệ sinh thân thể và dinh dưỡng đầy đủ

Có thể xem xét sử dụng corticoids trong trường hợp sốc không đáp ứng với thuốc vận mạch. Thường dùng methylprednisone liều 1 – 2 mg/kg/ngày, hoặc hydrocortisone 4mg/kg/ngày, trong thời gian 2 ngày.

Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm

Chỉ định dự phòng bằng thuốc: Những người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân đã được chẩn đoán chắc chắn nhiễm não mô cầu, bao gồm các trường hợp sau:

  • Những người sống cùng nhà và sinh hoạt cùng với bệnh nhân (sống trong cùng một nhà, cùng khu nhà trọ, cùng phòng làm việc…) trong vòng 7 ngày trước khi bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng.
  • Những người tiếp xúc với bệnh nhân trong thời gian ngắn (có nguy cơ bị nhiễm bệnh qua đường hô hấp như: nói chuyện với bệnh nhân, tiếp xúc với dịch tiết đường hô hấp của bệnh nhân…)

Thuốc điều trị dự phòng: Các thuốc có thể dự phòng nhiễm não mô cầu bao gồm Rifampicin, Ciprofloxacin, Azithromycin.

  • Ciprofloxacin: Dùng liều đơn duy nhất 500mg cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
  • Rifampicin: Chống chỉ định trong các trường hợp sau: đang có biểu hiện vàng da, có tiền sử tăng nhạy cảm với Rifampicin.
    • Dùng trong 2 ngày:
      • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 600mg, 2 lần/ngày
      • Trẻ em từ 1-12 tuổi: 10mg/kg,2 lần/ngày
      • Trẻ dưới 12 tháng: 5mg/kg, 2 lần/ngày
  • Có thể dùng Azithromycin: liều duy nhất 500 mg cho phụ nữ có thai và đang cho con bú, trẻ em 10mg/kg

điều trị viêm màng não do não mô cầu khuẩn nhóm bNgay khi phát hiện các triệu chứng nghi ngờ viêm màng não, cần đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế gần nhất ngay lập tức để được các bác sĩ chẩn đoán và xử trí kịp thời. Tuyệt đối không tự mua thuốc và điều trị tại nhà. Tuyệt đối không tự mua thuốc và điều trị tại nhà.

Các biến chứng của bệnh viêm màng não do não mô cầu khuẩn nhóm B

Viêm màng não do vi khuẩn não mô cầu nhóm B khởi phát đột ngột và diễn biến nhanh chóng, đặc biệt ở trẻ em nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị đúng cách, nguy cơ rất cao biến chứng và tử vong.

Các biến chứng sớm:

  • Tăng áp lực nội sọ: là tình trạng gia tăng áp lực tác động lên não bộ, khiến hệ thần kinh trung ương rối loạn chức năng, có thể gây tụt não, phù não, thiếu máu não;
  • Đông máu nội mạch rải rác: là tình trạng lòng mạch hình thành quá nhiều huyết khối, dẫn đến xuất hiện của những cục máu đông;
  • Biến chứng co giật;
  • Trụy tuần hoàn;
  • Suy đa cơ quan (suy tim, suy phổi, suy thận…);
  • Trẻ nhỏ thường đối mặt với biến chứng tử ban, sau đó đoạn tay chân.

Các biến chứng muộn (di chứng):

  • Mất thính lực cục bộ hoặc toàn bộ (điếc);
  • Mất thị lực cục bộ hoặc toàn bộ (mù lòa);
  • Co giật tái phát (động kinh);
  • Rối loạn trí lực, suy giảm trí nhớ và sự tập trung, não bộ kém phát triển, chỉ số IQ tụt giảm;
  • Rối loạn các vấn đề về phối hợp, vận động và thăng bằng;
  • Khó khăn trong học tập và các vấn đề ứng dụng hành vi;
  • Gặp các vấn đề về xương, khớp (ví dụ: viêm khớp) và thận
  • Hoại tử chi nghiêm trọng, dẫn đến đoạn tay, đoạn chân do phải cắt cụt để ngăn chặn nhiễm trùng lây lan khắp cơ thể và loại bỏ các mô bị tổn thương.

Một số câu hỏi thường gặp về viêm màng não B

1. Nên làm gì khi nghi ngờ mắc bệnh viêm màng não do não mô cầu nhóm B?

Viêm màng não nói chung và viêm màng não do não mô cầu khuẩn nhóm B nói riêng là nhóm các bệnh lý nghiêm trọng với khởi phát đột ngột, diễn biến nhanh chóng và có thể đe dọa đến tính mạng. Do đó, khi nghi ngờ mắc bệnh, ngay lập tức đến các cơ sở y tế và bệnh viện gần nhất để được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, chẩn đoán và tiếp nhận các phương pháp điều trị sớm, nhằm giảm thiểu tối đa nguy cơ bệnh trở nặng, biến chứng, di chứng và tử vong.

2. Vắc xin có ngăn ngừa hoàn toàn bệnh không?

VẮC XIN PHÒNG BỆNH HIỆU QUẢ NHƯNG KHÔNG PHÒNG 100%! Vắc xin có hiệu quả bảo vệ cơ thể người tiêm khỏi nguy cơ lây nhiễm và mắc các bệnh do não mô cầu khuẩn nhóm B gây ra lên đến 94% và hiệu quả phòng ngừa sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như cơ địa, tình trạng sức khỏe, khả năng đáp ứng của hệ thống miễn dịch người tiêm… Tuy nhiên, nếu đã tiêm ngừa đủ mũi, đúng lịch vắc xin phòng não mô cầu khuẩn nhóm B theo khuyến cáo, nếu chẳng may lây nhiễm và mắc bệnh, mức độ diễn biến triệu chứng của bệnh sẽ nhẹ hơn, thời gian phục hồi, điều trị rút ngắn, nguy cơ biến chứng, di chứng và tử vong thấp hơn so với các đối tượng không tiêm vắc xin hoặc tiêm vắc xin không đủ liều, đúng lịch.

3. Chi phí điều trị viêm màng não do não mô cầu nhóm B là bao nhiêu?

Chi phí điều trị viêm màng não B phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm, điều trị, loại và số lượng thuốc kháng khuẩn sử dụng để điều trị, cơ sở thực hiện điều trị…

Theo nghiên cứu về “Chi phí điều trị viêm màng não và viêm não ở bệnh nhân người lớn ở Hoa Kỳ” được thực hiện bởi JM Balada-Llasat và cộng sự, thực hiện từ năm 2011 đến năm 2014, chi phí nhập viện trung bình để điều trị bệnh viêm màng não có thể lên đến $27.168 (khoản hơn 666 triệu đồng), cùng với chi phí thuốc kháng sinh là $4052 (khoảng gần 100 triệu đồng) và chi phí xét nghiệm là $244 (hơn 5 triệu đồng). Các chi phí này có thể cao hơn phụ thuộc vào phương pháp chọc dò tủy sống bị trì hoãn hoặc kéo dài hoặc do các trường hợp nặng buộc phải nằm lại phòng điều trị chăm sóc đặc biệt (ICU).

điều trị viêm màng não nhóm b cho trẻChi phí điều trị viêm màng não chiếm khoảng 83% chi phí sinh hoạt của cả gia đình

Viêm màng não do não mô cầu nhóm B khởi phát với những triệu chứng không điển hình, dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý do nhiễm siêu vi khác và dễ gây chủ quan với các triệu chứng tưởng chừng lành tính như sốt, nhức đầu, đau họng… nhưng theo thời gian, các triệu chứng diễn biến với mức độ nghiêm trọng dần đều, có thể tiến triển tử vong nhanh trong sau 24 giờ. Nếu may mắn sống sót, người bệnh vẫn phải gánh chịu nhưng di chứng vĩnh viễn về vận động, thần kinh… Trẻ em từ 2 tháng tuổi trở lên và người lớn cần chủ động tiêm ngừa đầy đủ và đúng lịch vắc xin phòng viêm màng não do não mô cầu B, dự phòng nguy cơ mắc bệnh, biến chứng, di chứng và tử vong do căn bệnh nguy hiểm này gây nên.

Lớp B4
https://vnvc.vn/viem-mang-nao-do-nao-mo-cau-nhom-b/
Tổng số điểm của bài viết là: 0/5 trong 0 đánh giá
Chia sẻ: